Lý thuyết
1. Lý thuyết câu hỏi vấn từ
B. GRAMMAR- H/Wh-questions
1. Học thuộc các từ để hỏi trong Tiếng Anh
Who (Ai) (Chức năng chủ ngữ) |
Whom (Ai)(Chức năng tân ngữ) |
What (cái gì) |
Whose (Của ai) |
Where (Ở đâu) |
Which (Cái nào) (Hỏi về sự lựa chọn) |
When (Khi nào) |
Why (Tại sao) |
How (Thế nào) |
How much (Bao nhiêu, giá tiền, số lượng+ danh từ không đếm đươc) |
How many (Bao nhiêu, số lượng + Danh từ đếm được số nhiều) |
How long (Bao lâu) |
How far (Bao xa) |
How old (Bao nhiêu tuổi) |
How often (Thường xuyên thế nào) |
What time (Mấy giờ) |
2. Các cấu trúc câu hỏi WH thường gặp
a. 2 cách xác định trợ động từ của câu hỏi
- Nếu chưa có trợ động từ thì phải mượn trợ động từ: do/ does/ did tùy vào thì cảu câu trả lời
- Nếu trợ động từ sẵn có (am/ is/ are/ can/ will/ shall/ could/ would) thì đảo chúng ra trước chủ ngữ, không mượn do/ does/ did nữa.
b. Cấu trúc thông thường của loại câu hỏi vấn từ ( Wh – questions)
ghi nhớ:
- đối với câu hỏi vào chủ ngữ của câu trả lời thì chỉ việc thay chủ ngữ bằng các vấn từ
- đối với câu hỏi không hỏi vào chủ ngữ của câu trả lời thì chỉ cần đặt vấn từ trước cấu trúc nghi vấn của thì ở câu trả lời
Dạng |
Cấu trúc |
Chú ý |
Dạng 1: Câu hỏi có vấn từ KHÔNG thế chỗ chủ ngữ |
Wh-vấn từ + trợ động từ + S + V ? Ví dụ: - Where do you live? - I live in Hanoi ( phần gạch chân không phải chủ ngữ của câu)
|
|
Dạng 2: Câu hỏi CÓ vấn từ thế chỗ chủ ngữ |
Wh-vấn từ+ V(chia thì) +..? Ví dụ: - Who teaches you English? - Mr Jack teaches me english. ( phần gạch chân là chủ ngữ của câu) |
- vì chủ ngữ chính là vấn từ (chưa xác định) nên Động từ chính luôn được chia theo ngôi thứ ba số ít (nếu ở hiện tại) |